Là sự kết hợp hoàn hão giữa các thành phần hoá học với nhau, tạo nên sự rắn chắc, bền bĩ, dẻo dai, đặc biệt là chống ma sát cao nên rất được ưa chuộng. Chính những tính năng ưu việt đó, nó được sử dụng trong ngành hàng không(thân máy bay), quân đội(trang bị nói đội cho quân đội cũng như hàng hải(thân tàu canô)... và sau đây là một số thành phần hoá học. Thành phần và cấu tạo nhựa composite : Nhìn chung, mỗi vật liệu composite gồm một hay nhiều pha gián đoạn được phân bố trong một pha liên tục duy nhất. (Pha là một loại vật liệu thành phần nằm trong cấu trúc của vật liệu composite.) Pha liên tục gọi là vật liệu nền (matrix), thường làm nhiệm vụ liên kết các pha gián đoạn lại. Pha gián đoạn được gọi là cốt hay vật liệu tăng cường (reinforcement) được trộn vào pha nền làm tăng cơ tính, tính kết dính, chống mòn, chống xước ...
Thành phần cốt lõi: Nhóm sợi khoáng chất: sợi thuỷ tinh, sợi cacbon, sợi gốm; nhóm sợi tổng hợp ổn định nhiệt: sợi Kermel, sợi Nomex, sợi Kynol, sợi Apyeil. Các nhóm sợi khác ít phổ biến hơn: sợi gốc thực vật (gỗ, xenlulô): giấy, sợi đay, sợi gai, sợi dứa, sơ dừa,...; sợi gốc khoáng chất: sợi Silic,...; sợi nhựa tổng hợp: sợi polyeste (tergal, dacron, térylène, ..), sợi polyamit,...; sợi kim loại thép đồng nhôm, sợi thuỷ tinh: Sợi thủy tinh, được kéo ra từ các loại thủy tinh kéo sợi được (thủy tinh dệt), có đường kính nhỏ vài chục micro mét. Khi đó các sợi này sẽ mất những nhược điểm của thủy tinh khối, như: giòn, dễ nứt gẫy, mà trở nên có nhiều ưu điểm cơ học hơn. Thành phần của thủy tinh dệt có thể chứa thêm những khoáng chất như:silic, nhôm, magie ... tạo ra các loại sợi thủy tinh khác nhau như: sợi thủy tinh E (dẫn điện tốt), sợi thủy tinh D (cách điện tốt), sợi thủy tinh A (hàm lượng kiềm cao), sợi thủy tinh C (độ bền hóa cao), sợi thủy tinh R và sợi thủy tinh S (độ bền cơ học cao). Loại thủy tinh E là loại phổ biến, các loại khác thường ít (chiếm 1%) được sử dụng trong các ứng dụng riêng biệt.
Các loại sợi hữu cơ phổ biến: Sợi kenvlar cấu tạo từ hợp chất hữu cơ cao phân tử aramit, được gia công bằng phương pháp tổng hợp ở nhiệt độ thấp (-10°C), tiếp theo được kéo ra thành sợi trong dung dịch, cuối cùng được sử lý nhiệt để tăng mô đun đàn hồi. Sợi kenvlar và tất cả các sợi làm từ aramit khác như: Twaron, Technora,... có giá thành thấp hơn sợi thủy tinh như cơ tính lại thấp hơn: các loại sợ aramit thường có độ bền nén, uốn thấp và dễ biến dạng cắt giữa các lớp. Sợi cacbon chính là sợi grabit (than chì), có cấu trúc tinh thể bề mặt, tạo thành các lớp liên kết với nhau, nhưng cách nhau khoảng 3,35 A°. Các nguyên tử cacbon liên kết với nhau, trong một mặt phẳng, thành mạng tinh thể hình lục lăng, với khoảng cách giữa các nguyên tử trong mỗi lớp là 1,42 A°. Sợi cacbon có cơ tính tương đối cao, có loại gần tương đương với sợi thủy tinh, lại có khả năng chịu nhiệt cực tốt. Sợi Bor hay Bore (ký hiệu hóa học là B), là một dạng sợi gốm thu được nhờ phương pháp kết tủa. Sản phẩm thương mại của loại sợi này có thể ở các dạng: dây sợi dài gồm nhiều sợi nhỏ song song, băng đã tẩm thấm dùng để quấn ống, vải đồng phương. Sợi Cacbua Silic (công thức hóa học là: SiC) cũng là một loại sợi gốm thu được nhờ kết tủa. Cốt vải là tổ hợp thành bề mặt (tấm), của vật liệu cốt sợi, được thực hiện bằng công nghệ dệt. Các kỹ thuật dệt vải chuyền thống thường hay dùng là: kiểu dệt lụa trơn, kiểu dệt xa tanh, kiểu dệt vân chéo, kiểu dệt vải mô đun cao, kiểu dệt đồng phương. Kiểu dệt là cách đan sợi, hay còn gọi là kiểu chéo sợi. Kỹ thuật dệt cao cấp còn có các kiểu dệt đa phương như: bện, tết, và kiểu dệt thể tích tạo nên vải đa phương.
Vào những năm 1960, nền kinh tế phục hồi và phát triển sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhằm đáp ứng yêu cầu của mỗi người, các nhà khoa học đã cho ra đời một dòng công nghệ mới, đó là nhựa composite FRP, nó đáp ứng được nhu cầu trong các ngành khắc nghiệt nhất, từ hàng không, đường bộ, hàng hải và các thành phần khác.
Xã hội phát triển không ngừng nên nhu cầu con người đòi hỏi càng cao, công nghệ sản xuất và ứng dụng ngày càng cải tiến, do đó một số dòng sản phẩm nhựa composite ra đời, mà trong đó quan trọng nhất là công nghệ chống thấm của các chất độc hại (muối, axit, chất thải...).
Nhựa composite ra đời có thể làm: Bồn tắm, hồ bơi, máng nước, ghế, nhà vệ sinh... với những tính năng cách nhiệt, nhẹ, bền, không gãy nó được sử dụng trong ngành điện thoại. Nó còn để tân trang nhà cửa, phương tiện đi lại, chậu hoa, bàn ghế dùng cho phòng khách và những trò chơi trẻ em, bồn tắm với những người đâm mê về các loại xe cổ, xe sang trọng và những món quà xinh xắn đều xuất phát từ nhựa compo
Quý khách hàng an tâm khi đến với sản phẩm của chúng tôi, khách hàng sẽ sẽ được tận hưởng lợi ích, công dụng tốt nhất mà nó đem lại, từ màu sắc, kiểu dáng, độ bền trọng lượng cũng như rủi ro.
Vinatank chuyên sản xuất sản phẩm về nhựa composite (FRP), chúng tôi nhận sản xuất và chế tạo mẫu mã theo đơn đặt hàng của quý khách hàng như bồn chứa hoá chất , bồn chứa, bể mạ, bể tẩy rửa, thùng chở hàng, thùng đựng hoá chất, bể biogas, máng trượt nước, bấp bên, thiên nga nước, đồ chơi trẻ em, nhà bóng, đu quay ngoài trời, bàn ghế, bồn chứa hoá chất, chất thải, ống dẫn hóa chất, ghế sân vận động, cano, thùng giữ lạnh thực phẩm, nhận bọc lớp composite chịu hoá chất cho các bể thép, nhận làm theo yêu cầu khách hang.
Về chất lượng sản phẩm: Dòng sản phẩm của chúng tôi được làm từ công nghệ nhựa composite (FRP) do vậy tránh được sự bể nát trong vận chuyển cũng như tránh va đập nhỏ trong sử dụng, quý khách hàng sẽ thấy rất an tâm khi dùng sản phẩm của chúng tôi vừa đảm bảo chất lượng tốt và đúng tính năng kỷ thuật của nó, giá cả phù hợp với túi tiền của khách hàng.
Ngoài ra sản phẩm làm từ nhựa composite còn chịu đựng được mọi tác nhân bên ngoài như muối, nước biển, hoá chất, Axit nặng, không sợ mối mọt, cong vênh, khả năng chịu nước tuyệt đối, độ bền vĩnh viễn, màu sắc với mẫu mã đa dạng…
Chúng tôi sẽ không ngại khó xa xôi, mong được tận tình phục vụ khắp nơi trong cả nước với tiêu chí mang lại cho khách hàng hài lòng với mẫu mã sản phẩm mà khách hàng mong muốn.